Một số từ tiếng anh thông dụng trong lập trình
1.Code là 1 đoạn mã tin ( mã số), là dạng mã hóa dùng để thay thế ngắn gọn cho chuỗi ký tự nào đó.
2. Coder là thuật ngữ thường dùng để gọi những người làm công tác lập trình công nghệ thông tin. Trong đó, những người này sẽ chủ yếu viết ra các chương trình, ứng dụng hoặc các website trên những nền tảng công nghệ khác nhau.
3. Deverlop (developer ) được dân trong ngành thường gọi tắt là Dev. Dev là người sử dụng các ngôn ngữ lập trình khác nhau như: C#, C, C++, Java, R, Python,... Để viết, sáng tạo, xây dựng các chương trình, phần mềm trên các thiết bị công nghệ như máy tính hay điện thoại hoặc phát triển, bảo trì các phần mềm có sẵn.
4. Software là một thuật ngữ chung cho các loại chương trình khác nhau được sử dụng để vận hành máy tính và các thiết bị liên quan.
5.Software Project là dự án phần mềm . Quản lý dự án phần mềm việc lên kế hoạch có tính khoa học và nghệ thuật trong quá trình quản lý các dự án phần mềm. Nó chính là quy trình quản lý dự án theo các chính sách được lên kế hoạch, theo dõi và kiểm soát, bằng cách sử dụng các kỹ thuật quản lý dự án có hiệu quả, một người quản lý dự án có thể cải thiện các cơ hội để thành công.
6. File trong tiếng việt có nghĩa là tập tin, Tập tin là một tập hợp các loại thông tin dữ liệu do người sử dụng tạo ra từ máy tính. Tập tin giúp cho người sử dụng máy tính có thể lưu trữ lại dữ liệu một cách đơn giản và dễ dàng. File được đặt tên và lưu trữ trên rất nhiều các phương tiện khác nhau như đĩa cứng, đĩa mềm, cd, dvd, usb….
7. Source file là tệp nguồn, tệp tin gốc, định nghĩa tất cả các hàm khai báo trong header file, các hàm đó sẽ được định nghĩa trong một file riêng gọi là source file.
8. Build là xây dựng. Việc xây dựng hạn có thể tham khảo quá trình mà mã nguồn được chuyển đổi thành một hình thức độc lập có thể được chạy trên một máy tính hoặc mẫu riêng của mình. Một trong những bước quan trọng nhất của một phần mềm xây dựng là quá trình biên soạn, nơi các tập tin mã nguồn được chuyển đổi thành mã thực thi. Quá trình xây dựng phần mềm thường được quản lý bởi một công cụ xây dựng. Công trình xây dựng được tạo ra khi một điểm nhất định trong sự phát triển đã đạt tới hoặc mã đã được coi là đã sẵn sàng để thực hiện, hoặc là để thử nghiệm hoặc hoàn toàn giải phóng. Một xây dựng cũng được biết đến như một xây dựng phần mềm hoặc mã xây dựng.
9. Compile là biên dịch. Khi lập trình viên tạo ra các chương trình phần mềm, đầu tiên họ viết chương trình trong mã nguồn, được viết bằng một ngôn ngữ lập trình cụ thể, chẳng hạn như C hoặc Java. Những tập tin mã nguồn được lưu trong một định dạng con người có thể đọc được, dựa trên văn bản, có thể mở và chỉnh sửa bởi lập trình viên. Tuy nhiên, mã nguồn không thể chạy trực tiếp bởi máy tính. Để cho mã để được công nhận bởi CPU của máy tính, nó phải được chuyển đổi từ mã nguồn (một ngôn ngữ cấp cao) thành mã máy (một ngôn ngữ cấp thấp). Quá trình này được gọi là "biên soạn" mã.
10. Compiler hay còn gọi là trình biên dịch có thể được hiểu là công việc dịch chuỗi câu lệnh được viết từ một ngôn ngữ lập trình thành chương trình tương đương dưới dạng ngôn ngữ máy tính, thường là ngôn ngữ ở cấp thấp hơn, ngôn ngữ máy. Đơn giản dễ hiểu thì có thể tạm nói là nhờ Complier này mà file .c chúng ta viết mới được dịch thành file .hex .bin để nạp được xuống một MCU bất kỳ.
11. Include dịch sang tiếng việt mang nghĩa là bao gồm.
#include
có thể hiểu là một preprocessor giúp cài đặt/thêm mã nguồn của thư viện iostream
vào bên trong file mã nguồn của bạn, từ đó bạn mới có thể sử dụng được các hàm cin
và cout
của thư viện iostream
.
- Câu lệnh #include <iostream>
trong các chương trình C++ thì đơn giản là vì chương trình đó cần thao tác với màn hình Console, cho nên cần sự hỗ trợ của thư viện này, và đa số khi mới bắt đầu học lập trình C++, chắc chắn sẽ lập trình trên màn hình Console là điều đầu tiên.
- Đối với #include <filename>
các tìm kiếm tiền xử lý theo cách phụ thuộc triển khai, thông thường trong các thư mục tìm kiếm được chỉ định trước bởi trình biên dịch / IDE. Phương pháp này thường được sử dụng để bao gồm các tệp tiêu đề thư viện tiêu chuẩn.
- Đối với #include "filename"
các bộ xử lý tiền tìm kiếm trước tiên trong cùng thư mục với tệp chứa lệnh, sau đó theo đường dẫn tìm kiếm được sử dụng cho #include <filename>
biểu mẫu. Phương pháp này thường được sử dụng để bao gồm các tệp tiêu đề do lập trình viên xác định.
12. Using đơn giản là sử dụng, thường trong C++ thì đi hiện dưới dạng " using namespace std "
- Không khai báo using namespace std, sẽ có hai trường hợp xảy ra:
+ Bạn có thể dùng trực tiếp luôn trong mã nguồn bằng std::cout
, trình biên dịch sẽ biết và cho phép.
+ Nếu không, trình biên dịch sẽ xem cout
như một hàm bình thường, biến hay lớp đối tượng. Và tất nhiên nó sẽ tìm xem trong chương trình bạn đã định nghĩa hay cài đặt cout
này chưa, nếu chưa sẽ báo lỗi vì không biết cout
là cái gì.