Đệ quy trong C++


1. Khái niệm

Đệ quy trong C++ là quá trình trong đó một phương thức gọi lại chính nó một cách liên tiếp. Một hàm trong C++ gọi lại chính nó được gọi là phương thức đệ quy.

Sử dụng đệ quy giúp code chặt chẽ hơn nhưng sẽ khó để hiểu hơn.

2. Cú pháp

kieu_tra_ve ten_ham() { 

    // code

    ten_ham();

 

3. Ví dụ về đệ quy trong C++

Ví dụ 1: vòng lặp vô tận

#include <iostream>

using namespace std;

void p() {

    cout << "hello" << endl;

    p();

}

int main() {

    p();

    return 0;

}

Kết quả:

hello
hello
...
Lỗi tràn bộ nhớ...

Ví dụ 2: vòng lặp có hạn

#include <iostream>

using namespace std;

static int count = 0;

void p() {

    count++;

    if (count <= 5) {

        cout << "hello" << count << endl;

        p();

    }

}

int main() {

    p();

    return 0;

}

Kết quả:

hello 1
hello 2
hello 3
hello 4
hello 5

Ví dụ 3: tính giai thừa

#include <iostream>

using namespace std;

int factorial(int n) {

    if (n == 1)

        return 1;

    else

        return (n * factorial(n - 1));

}

int main() {

    cout << "Giai thua cua 5 la:" << factorial(5);

    return 0;

}

Kết quả:

Giai thừa của 5 là: 120

Chương trình trên hoạt động như sau:

factorial(5)

   factorial(4)

      factorial(3)

         factorial(2)

            factorial(1)

               return 1

            return 2*1 = 2

         return 3*2 = 6

      return 4*6 = 24

   return 5*24 = 120


Ví dụ 4: dẫy số Fibonacci

#include <iostream>

using namespace std;

static int n1 = 0, n2 = 1, n3 = 0;

void printFibo(int count) {

    if (count > 0) {

        n3 = n1 + n2;

        n1 = n2;

        n2 = n3;

        printf(" %d", n3);

        printFibo(count - 1);

    }

}

int main() {

    int count = 15;

    cout << n1 << " " << n2; // in 0 và 1

    printFibo(count - 2); // n-2 vì 2 so 0 và 1 da duoc in ra

    return 0;

}

Kết quả:

0 1 1 2 3 5 8 13 21 34 55 89 144 233 377

XEM THÊM: Mảng (array) trong C++