Lập trình C++ cơ bản
Mảng (array) trong C++
1. Khái niệm
- Mảng (array) trong C++ là một tập hoặc một nhóm các phần tử (dữ liệu) có kiểu dữ liệu đồng nhất(tương tự). Các phần tử của mảng được lưu trong các vùng nhớ liên tiếp.
- Mảng trong C++ là rất hữu ích nếu bạn muốn lưu trữ các phần tử tương tự. Giả sử bạn phải lưu trữ thông tin của 50 sinh viên. Bạn có thể làm điều này bằng việc sử dụng 50 biến, nhưng với cách này bạn sẽ khó quản lý vì bạn không thể truy cập giá trị của các biến này với chỉ 1 hoặc 2 dòng code.
2. Ưu điểm khi dùng mảng
- Tối ưu hóa code.
- Dễ dàng để duyệt các phần tử của mảng.
- Dễ dàng sắp xếp dữ liệu.
- Truy cập ngẫu nhiên.
3. Điểm yếu
- Kích thước cố định: Kích thước của mảng trong C++ phải được định nghĩa tại thời điểm khai báo, chúng ta không thể lưu số phần tử vượt quá kích thước này.
4. Khai báo mảng (array) trong C++
|
Ví dụ:
|
Trong đó, int là data_type, marks là array_name và 5 là array_size.
5. Khởi tạo mảng (array) trong C++
Chú ý rằng chỉ số mảng bắt đầu từ 0 và kết thúc bằng [SIZE-1].
|
6. Ví dụ mảng trong C++
|
Kết quả:
80
60
70
85
75
7. Khai báo với khởi tạo mảng nặc danh trong C++
Trong lập trình C++, chúng ta có thể khởi tạo mảng nặc danh khi khai báo mảng. Ví dụ:
|
Trong trường hợp này, mảng marks có kích thước bằng kích thước của mảng nặc danh.
Ví dụ về mảng nặc danh số nguyên:
|
Kết quả:
20
30
40
50
60
XEM THÊM: Mảng 2 chiều trong C++